Hiểu rõ loại thị thực bạn cần
Ngày đăng: 29/05/2020
Visa Trung Quốc là gì?
Visa Trung Quốc, hay thị thực Trung Quốc, là giấy phép do cơ quan thị thực Trung Quốc tuân theo luật pháp và quy định của nước này, cấp cho người nước ngoài xin nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh Trung Quốc. Theo luật pháp quốc tế và thông lệ quốc tế, mỗi quốc gia chủ quyền có quyền tự quyết định có cho phép người nước ngoài nhập hoặc xuất cảnh nước mình hay không, có thể cấp thị thực, từ chối cấp thị thực hoặc tuyên bố thị thực đã cấp không có hiệu lực theo luật pháp nước mình.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp thị thực Trung Quốc?
Đại sứ quán, Lãnh sự quán Trung Quốc tại nước ngoài cũng như các cơ quan tại nước ngoài được sự ủy thác của Bộ Ngoại giao phụ trách cấp thị thực nhập cảnh cho người nước ngoài.
Theo pháp luật và quy định hữu quan của Trung Quốc, cơ quan chuyên trách thị thực Trung Quốc quyết định cấp loại thị thực, số lần nhập và xuất cảnh, thời gian hiệu lực và thời gian cho phép lưu trú của thị thực, có quyền từ chối đơn xin thị thực của người nước ngoài hoặc tuyên bố thị thực đã cấp mất hiệu lực. Theo pháp luật Trung Quốc, người nước ngoài vẫn có khả năng bị từ chối nhập cảnh mặc dù có thị thực Trung Quốc.
Ngoài các trường hợp miễn thị thực theo thỏa thuận hay quy định liên quan, người nước ngoài cần phải xin cấp thị thực trước khi nhập cảnh Trung Quốc. Những người nước ngoài phù hợp quy định của Điều 20 trong bộ "Luật Quản lý xuất nhập cảnh nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa", có thể xin cơ quan chuyên trách thị thực được sự ủy thác của Bộ Công an cấp thị thực tại các cửa khẩu được Quốc vụ viện phê chuẩn.
Các loại thị thực Trung Quốc, thời hạn hiệu lực, số lần nhập cảnh và thời hạn lưu trú
Visa Trung Quốc có 4 loại: ngoại giao, lễ tân, công vụ, phổ thông. Trong đó, thị thực phổ thông được chia thành 12 loại với 16 tiểu loại
Thời gian nhập cảnh có hiệu lực của visa (Enter Before): chỉ phạm vi thời gian hiệu lực cho phép nhập cảnh đối với người có thị thực. Nếu không có ghi chú gì khác của cơ quan cấp thị thực, visa có hiệu lực kể từ ngày cấp, sẽ hết giá trị vào lúc 24 giờ theo thời gian Bắc Kinh của ngày hết hạn. Nếu số lần nhập cảnh vẫn chưa sử dụng hết, trước khi sắp hết hạn (tính luôn ngày hết hạn) vẫn được nhập cảnh.
Ví dụ:
- Hỏi: Số lần nhập cảnh cho thị thực của tôi là 2 lần, đến ngày 20/06/2020 hết hạn. Lần đầu tiên tôi sử dụng thị thực này để vào Trung Quốc vào ngày 12/06/2020. Vậy tôi có thể đi du lịch Trung Quốc vào ngày 25/06/2020 không?
- Tả lời: Không. Vì thị thực đã hết hạn, bạn sẽ không thể sử dụng lại, ngay cả khi số lần nhập cảnh vẫn còn.
Số lần nhập cảnh của visa (Entries): chỉ số lần mà người có thị thực được phép nhập cảnh. Visa có số lần nhập cảnh đã sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, nhưng đã quá hạn đều là visa hết giá trị. Nếu cần đi Trung Quốc thì phải làm visa mới, nếu đương sự mang theo visa đã hết giá trị nhập cảnh Trung Quốc thì sẽ bị từ chối nhập cảnh.
Ví dụ:
- Hỏi: Thị thực của tôi được phép nhập cảnh 2 lần, thời hạn hiệu lực là từ ngày 20/03/2020 đến ngày 20/06/2020. Tôi đã vào Trung Quốc hai lần trước ngày 20/05/2020, vậy tôi có thể tiếp tục sử dụng thị thực này trước ngày 20/06/2020 không?
- Trả lời: Không. Bởi vì số lần được phép nhập cảnh của thị thực này đã được sử dụng hết, ngay cả khi thời hạn thị thực vẫn còn, bạn sẽ không thể tiếp tục sử dụng.
Thời gian cho phép lưu trú của thị thực (Duration of Each Stay): là thời gian mà người có thị thực được phép lưu trú tại Trung Quốc sau khi nhập cảnh, được tính từ ngày kế tiếp sau ngày nhập cảnh Trung Quốc.
Ví dụ:
- Hỏi: Thị thực của tôi được phép nhập cảnh một lần, thời gian lưu trú là 30 ngày. Tôi dự định nhập cảnh Trung Quốc vào ngày 12 tháng 6, vậy thời gian tối đa tôi được phép ở lại Trung Quốc là ngày nào?
- Trả lời: Bạn có thể ở lại Trung Quốc cho đến ngày 12 tháng 7. Vì thời gian lưu trú được bắt đầu tính từ ngày nhập cảnh thứ hai (ngày 13 tháng 6), thời gian lưu trú tối đa 30 ngày, nên tối đa bạn sẽ được ở lại Trung Quốc đến ngày 12 tháng 7.
Thủ tục lưu trú:
- Người nước ngoài nhập cảnh Trung Quốc trong trường hợp có thị thực loại D, J1, Q1, S1, X1, Z (trừ trường hợp có ghi chú "cho phép lưu trú 30 ngày sau khi nhập cảnh" trên thị thực), cần phải làm thủ tục lưu trú với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc cơ quan công an cấp huyện trở lên của địa phương mà mình dự định lưu trú trong vòng 30 ngày tính từ ngày nhập cảnh.
- Người nước ngoài nhập cảnh Trung Quốc trong trường hợp có thị thực ngoại giao, lễ tân, công vụ hoặc phổ thông thuộc loại W, cần phải làm thủ tục lưu trú với Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được ủy quyền của Bộ Ngoại giao trong vòng 30 ngày tính từ ngày nhập cảnh.
Bạn cần căn cứ vào mục đích chuyến đi để lựa chọn loại thị thực phù hợp. Vui lòng tham khảo bảng sau:
Loại thị thực | Mục đích chuyến đi | Đối tượng |
C | Thực hiện các nhiệm vụ phi hành đoàn quốc tế, hàng không, vận chuyển và vận tải đường bộ |
|
D | Định cư |
|
F | Tham gia các hoạt động giao lưu, phỏng vấn, khảo sát,... |
|
G | Quá cảnh |
|
J1 | Tham gia các hoạt động tin tức |
|
J2 |
|
|
L | Du lịch |
|
M | Hoạt động thương mại |
|
Q1 | Đoàn tụ gia đình, nuôi dưỡng con cái, thăm người thân thường trú tại Trung Quốc |
*** Các thành viên trong gia đình là: vợ hoặc chồng, bố mẹ, con cái, vợ hoặc chồng của con cái, |
Q2 |
|
|
R | Thu hút nhân tài |
|
S1 |
Thăm người thân đang làm việc, |
|
S2 |
*** Các thành viên trong gia đình là Vợ hoặc chồng, bố mẹ, con cái, vợ hoặc chồng của con cái, |
|
X1 | Học tập |
|
X2 |
|
|
Z | Làm việc |
|
Sau khi xác định được loại thị thực cần nộp, hãy đọc kỹ những thông tin liên quan bao gồm: điều kiện của loại thị thực, giấy tờ cần nộp, các mẫu đơn, phí thị thực, quá trình xét duyệt thị thực mất bao lâu. Bạn có thể tìm thấy các hướng dẫn cụ thể cho từng loại thị thực trên website: www.visa-trungquoc.com của chúng tôi.